quote:
Gởi bởi Từ Thụy
Nhưng mà hồi nào giờ Thụy vẫn nghĩ hôn phu và hôn thê là fiance'. Vị hình như có nghĩa là người, chứ không phải là chưa.
Vị có các nghĩa khác nữa,
chỗ (trong vị trí, địa vị); hoặc là tiếng tôn xưng (chư vị, chư liệt vị). Vị còn có nghĩa là cảm xúc ở lưỡi (vị giác)....
Nhiều người lầm tưởng là
vị đi với hôn phu hay hôn thê có nghĩa là người, nếu vị là người theo cách nói trên thì phải cho nó vô hết trong các từ về người như phụ thân, mẫu thân, huynh, đệ. Có khi nào mình nghe ai nói đây là vị phụ thân của tôi, vị mẫu thân, vị bào huynh, vị bào tỷ v..v...hay không? Vị chỉ duy nhất thấy dùng trước hôn phu hay hôn thê trong lọai chỉ về các người thân thuộc của mình, lý do là vợ hay chồng là mối thân thuộc thiết lập bởi một nghi lễ, chứ không phải đương nhiên mà có như các diện trên. Cho nên mới có tình trạng trước khi thành hôn thì đương sự là vị...(chưa) của mình.
quote:
Hồi nào giờ vẫn nghe giới thiệu "Vị hôn thê" của tôi tức là vợ sắp cưới của tôi chứ tk không biết "Hôn phu, hôn thê có nghĩa là chồng, vợ. "
Tonka ơi, thì bây giờ biết đó, trong đây
hôn = cưới; hôn phu là người chồng có cưới, hôn thê là người vợ có cưới. Phân tích nghĩa từng từ thì là như vậy, nhưng ít ai dùng. Nếu trong văn bản hành chánh, luật pháp thì người ta dùng từ "người phối ngẫu", nó bao hàm cả vợ lẫn chồng trong đó (spouse).