Y Học Thường Thức
BỆNH BÉO PHÌ
(Obesity)BS Đỗ Văn Hội
* Tổng quát:Theo thống kê năm 2005 của tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), toàn cầu có khoảng 1.6 tỉ người trên 15 tuổi bị dư cân (overweight), trong đó có 400 triệu người béo phì (obesity).
Tại Hoa Kỳ, thống kê năm 2003-2004 của Trung Tâm Kiểm Soát Và Đề Phòng Bệnh Tật (CDC) cho biết 66% người dân Mỹ dư cân, trong đó 33% mắc bệnh phì. Năm 1980 con số này là 14.5%, năm 1994 là 23%. Khoảng 15% trẻ em ở tuổi vị thành niên (teenager) bị bệnh béo. Một điều đáng ngạc nhiên là nhóm sắc dân thiểu số (minority) lại có tỷ lệ mắc bệnh béo phì cao hơn. Phái nữ có khuynh hướng mập hơn nam giới. Ngoài ra, đa số người mắc bệnh béo không hề nghĩ rằng mình đang có nhiều rủi ro gặp phải các chứng bệnh nguy hiểm hiện tại cũng như tương lai.
Như thế bệnh béo phì ngày càng gia tăng tại Hoa Kỳ và trên thế giới. Đó cũng là bệnh của các nước nơi mà thực phẩm dư thừa. Và béo phì cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.
* Định nghĩaBéo phì là một bệnh mà trọng lượng mỡ trong cơ thể quá mức bình thường, vì thế mà sức nặng của cơ thể cũng lên cao. Khi một người có trọng lượng cơ thể 20% cao hơn trọng lượng bình thường, người đó được xem như mắc bệnh béo phì. Bệnh này còn được gọi là mập phì, quá khổ, nặng cân v.v..
Cơ quan Y Tế Quốc Tế (WHO) dùng chỉ số BMI (body mass index; chỉ số khối lượng cơ thể) để xác dịnh tình trạng một người có bị béo phì hay không.
BMI là tỉ lệ giữa trọng lượng cơ thể (tính bằng kilogram kg) đối với bình phương của chiều cao (tính bằng mét m)2, công thức như sau:
BMI = Trọng lượng (kg) : (chiều cao mét)2
Thí dụ: Một người cân nặng 70 kilogram, cao 1.50 m, BMI sẽ là:
BMI= 60 : (1.5)2 = 60 : 2.25 = 31.1 (BMI = 31.1)
Cũng theo định nghĩa của WHO, nếu BMI bằng hoặc nhỏ hơn 25, bạn có cân lượng bình thường. Tuy nhiên, nếu BMI nhỏ hơn 18.5, bạn được coi là thiếu cân (underweight).
Nếu BMI từ 25 đến 29.9, bạn được coi là “dư cân” hoặc “thừa cân” (overweight).
Nếu BMI lớn hơn 30, bạn coi như đã mắc bệnh “béo phì” (obesity). Béo phì được chia làm 3 loại:
Loại I: BMI từ 30 đến 34.9
Loại II: BMI từ 35 đến 39.9
Loại III: BMI từ 40 trở lên
Muốn tính BMI tự động, xin vào xem website:
http://www.nhlbisupport.com/bmi/
Người ta đã chứng minh rằng BMI càng cao thì nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm càng lớn (xem phần biến chứng ở dưới).
Một phương pháp khác để xác định béo phì là đo vòng bụng. Các vòng bụng dưới đây có thể xác định ta có dư cân hoặc béo phì hay không:
Nam giới > 40 inches (> 102 cm)
Nữ giới > 35 inches (> 88 cm)
Một điều cần ghi nhớ là phương pháp này chỉ có giá trị khi chỉ số BMI nằm trong khoảng 25.5 và 34.9.
Cách đo vòng bụng (nên có một người khác phụ giúp):1- Đứng thẳng lưng
2- Bỏ bớt quần áo dầy
3- Dùng thước giây, quàng xung quanh bụng, ngang mép trên của xương hông và dưới bờ xương sườn thấp nhất
4- Vòng tròn ngang bụng phải song song với mặt đất.
5- Đừng siết dây quá chặt hoặc để quá lỏng.
* Nguyên nhân của bệnh béo phìCó rất nhiều nguyên nhân gây ra béo phì, ta có thể tóm thu vào 3 nguyên nhân chính:1- Nguyên nhân di truyền
2- Chế độ dinh dưỡng
3- Thiếu sự năng động
1- Nguyên nhân di truyềnYếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến bệnh béo phì trong nhiều gia đình. Nếu cha mẹ béo phì, con cái dễ có khuynh hướng mắc bệnh này.
2- Chế độ dinh dưỡngThức ăn, thức uống hoặc cách ăn uống không lành mạnh dễ gây ra bệnh: như thói hay ăn vặt; loại thức ăn nhanh (fast food); thức ăn có nhiều chất béo (fat), tinh bột; nước ngọt (soda)…
3- Thiếu vận động cơ thểTrong thời đại văn minh, người ta thường xử dụng phương tiện máy móc thay cho chân tay, làm giảm tính năng động cơ thể. Thiếu vận động, thân thể không đốt hết năng lượng thu nhập nên được tích trữ trong cơ thể dưới hình thức mỡ thừa, gây ra béo phì.
Tóm lại, người ít hoạt động, ít thể dục thể thao dễ bị tăng cân và béo.
4- Các nguyên nhân khác:Một số nguyên nhân khác cũng có thể gây ra béo phì như:
- Phụ nữ mang thai.
- Một số dược phẩm như steroids (cortisone, prednisone, prednisolone…), thuốc ngừa thai, kích thích tố nữ..
- Một số bệnh tật làm cho cơ thể béo phì như bệnh giảm tuyến giáp (hypothyroidism), bệnh Cushing (tăng tuyến thượng thận), bệnh viêm khớp xương (cơ thể khó di động)..
* Triệu chứng:Triệu chứng của bệnh béo phì thường thể hiện dưới một hay nhiều các dấu hiệu như sau:
- Ngủ ngáy
- Nghẹt thở khi ngủ
- Đổ nhiểu mồ hôi; luôn luôn cảm thấy nóng nực
- Buồn ngủ ban ngày
- Rất dễ mệt khi cơ thể hoạt động dù chỉ rất nhẹ.
- Lở da, nhiễm trùng da nơi các nếp nhăn
- Dễ buồn chán (depression)
- Xét nghiệm máu thường thấy lượng mỡ cao, đường cao…
* Biến chứng: Béo phì thường tạo ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cơ thể như:- Nghẹt thở khi ngủ.
- Bệnh tim mạch, bệnh động mạch tim, nhồi máu cơ tim, cao máu..
- Tai biến mạch máu não.
- Bệnh tiểu đường lọai II (loại tiểu đường khó điều trị bằng Insulin).
- Viêm xương, viêm khớp xương (cơ thể thiếu vận động)
- Gia tăng nguy cơ các bệnh ung thư (ruột già, vú, tử cung…)
- Bệnh sỏi túi mật.
- Mất chủ động tiểu tiện (Stress incontinence)
- Rối loạn kinh nguyệt
* Chữa trị bệnh béo phì:Mục tiêu chữa trị bệnh béo phì là làm giảm cân (weight loss) trong dài hạn. Kết quả của sự giảm cân dù chỉ rất nhỏ đều làm lợi cho cơ thể và sức khỏe bệnh nhân. Chỉ cần giảm đi 10 cân (pound, lbs), chúng ta đã giảm đi rất nhiều nguy cơ tác hại lên cơ thể. Tuy nhiên, việc điều trị giảm cân rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi ý chí và quyết tâm cao của bệnh nhân.
Nguyên tắc của điều trị giảm cân: Mỗi tuần người bệnh phải giảm tối thiểu từ 1 đến 2 cân (pound). Sau 6 tháng, trọng lượng cơ thể phải giảm ít nhất 10% trọng lượng ban đầu. Việc giảm cân phải được tiến hành liên tục, không được ngừng, cho dù trọng lượng cơ thể đã trở lại bình thường. Người bệnh phải tiếp tục điều trị bảo trì (xem ở phần dưới).
Những phương cách làm giảm cân như sau:1- Giảm năng lượng thu nhập hàng ngày. Đa số năng lượng đều từ thực phẩm, thức uống. Đơn vị năng lượng được tính bằng calori. Tùy theo chỉ số BMI, mỗi ngày phải giảm từ 500 đến 1000 calori:
a. Nếu BMI nằm trong khoảng 27-35, mỗi ngày cần giảm 300-500 calori.
b. Nếu BMI trên 35, cần giảm 500-1000 calori mỗi ngày
Phụ nữ ít hoạt động cần một năng lượng 1600 calori mỗi ngày. Đàn ông hoặc phụ nữ năng động cần 2500 calori mỗi ngày.
Chú ý: trên nhãn của bao, hộp đựng thực phẩm trên thị trường đều có ghi rõ số lượng calori, ta cần đọc cho kỹ để tính số năng lượng có trong thực phẩm đó.
2- Gia tăng hoạt động cơ thể:
a. Đi bộ, thể dục, thể thao thường xuyên là phương pháp hữu hiệu để giảm cân và phòng bệnh béo phì.
b. Theo cơ quan IOM (Institute Of Medicine), người lớn cần vận động vừa phải (moderate activity) tối thiểu khoảng 1 giờ mỗi ngày và dài hạn.
3- Điều trị bằng dược phẩm: Khi các phương pháp kể trên không kết quả, chúng ta mới phải dùng dược phẩm. Đa số dược phẩm điều trị bệnh béo phì có tác dụng làm giảm sự thèm ăn mà ta gọi là thuốc “chống đói” hoặc “giảm đói” (appetite suppressant), cần phải được bác sĩ cho toa và theo dõi vì có nhiều tác dụng phụ. Những người có các bệnh về hệ tim mạch như bệnh cao máu, bệnh tim.. thì không nên dùng. Tên một số dược phẩm đó là: phentermine (Adipex-P), phendimetrazine (Bontril), sibutamine (Meridia)...
Một loại thuốc khác có tên thương mại Alli được bán tự do ngoài thị trường, tên tổng quát là orlistat. Tác dụng của thuốc là ngăn cản sự hấp thụ mỡ trong thức ăn. 1 viên Alli chứa 60 mg chất orlistat. Thuốc này uống sau các bữa ăn có mỡ, mỗi ngày tối đa 3 lần, mỗi lần 1-2 viên. Nếu bữa ăn không mỡ thì không cần uống. Thuốc Xenical trị béo mập có 120 mg orlistat cần phải có toa bác sĩ.
Xin vào website dưới đây để biết thêm chi tiết.
http://www.mayoclinic.com/health/alli/WT00030 và
www.Myalli.comSau khi ngưng thuốc, trọng lượng có thể gia tăng trở lại, do đó cần được điều trị bảo trì và đề phòng bệnh tái phát.
4- Giải phẫu: Nếu bệnh nhân có chỉ số BMI cao hơn 40, hoặc trên 35 kèm với nhiều nguy cơ bệnh như cao máu, cao mỡ, cao đường, nghẹt thở khi ngủ v.v., và khi mà các cách điều trị nói trên không kết quả, chúng ta cần đến phương pháp giải phẫu. Giải phẫu trị béo phì bao gồm cắt nhỏ bao tử, làm ống dẫn tắt tiêu hóa (gastric bypass). Dĩ nhiên phải có bác sĩ chuyên môn quyết định và thực hiện phẫu thuật.
5- Điều trị bảo trì (maintenance)Sau khi sự giảm cân có kết quả, người bệnh cần phải điều trị bảo trì, nghĩa là tiếp tục phương pháp tránh tăng cân lượng bằng sự thay đổi lối sống, thay đổi về cách ăn uống, năng vận động cơ thể…
* Phòng ngừaĐề phòng là phương pháp tốt nhất để tránh bệnh dư cân hoặc béo phì và các nguy hại cho sức khỏe của nó. Những phương pháp ngừa bệnh chính như sau:
- Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh (ít mỡ, ít chất bột, ít chất ngọt..), nhiều rau, đậu, trái cây…
- Theo dõi lượng calori thu nhập mỗi ngày.
- Năng vận động cơ thể, thể dục thể thao thường xuyên.
- Giảm thì giờ ngồi trước màn ảnh (“screen time”) như bớt xử dụng TV, computer, chơi game, nhất là trẻ em.
- Khám tổng quát hàng năm dù bên ngoài ta không thấy có bệnh.
- Theo dõi trọng lượng cơ thể, chỉ số BMI của mình.
- Săn sóc và theo dõi cẩn thận sức khỏe trẻ em, nhất là cho ăn thức ăn lành mạnh, hạn chế giờ chơi game, xem TV..
KẾT LUẬNBệnh dư cân và béo phì là hậu quả của sự ăn uống thực phẩm không lành mạnh, cơ thể thiếu hoạt động, không theo dõi tình trạng sức khỏe của mình.
Bệnh này tạo nên nhiều nguy cơ các bệnh nguy hiểm khác cho cơ thể. Đề phòng bệnh rất quan trọng, vì khi đã mắc bệnh, việc chữa trị rất khó khăn. Việc điều trị phải được thực hiện đúng cách và liên tục.
BS Đỗ Văn Hội
Weight and Body Solutions, Inc.
Tampa, Florida.
www.WeightAndBody.com (Tháng 1, 2011)
Tài liệu tham khảo:
- The practical guide: Identification, Evaluation and Treatment of Overweight and Obesity. National Institutes of Health.
- Obesity, Author: Gabriel I Uwaifo, MBBS, Clinical and Research Attending, Assistant Professor of Medicine and Endocrinology, MedStar Clinical Research Center, MedStar Research Institute and Washington Hospital Center. Coauthor(s): Elif Arioglu, MD, Assistant Professor of Medicine, Division of Endocrinology and Metabolism, University of Michigan; Updated: May 21, 2009
- www.Webmd.com
- www.Mayoclinic.com
- Diagnosis and Treatment of Obesity in Adults: An Applied Evidence-Based Review
A. John Orzano, MD, MPH; John G. Scott, MD, PhD;
From Journal of the American Board of Family Medicine
- Http://www.ehow.com/how_4498839_why-measure-waist-circumference.html
- Cách tính BMI: National Heart, Lung and Blood Institute (National Institutes of Health), website:
http://www.nhlbisupport.com/bmi/
Danh từ Y học Anh Việt:[/b]
Junk food Ăn vặt
Diabetes type II Bệnh tiểu đường loại II (không chữa trị bằng Insulin)
Arthritis Bệnh viêm khớp xương
Hypothyroidism Bệnh giảm tuyến giáp
Hyperthyroidism Bệnh tăng tuyến giáp
Cardiovascular disease Bệnh tim mạch
Gallstones Bệnh sỏi túi mật
Obesity Béo phì (=mập phì)
Pound (lb) Cân Anh
Depression Buồn chán
Overweight Dư cân (=thừa cân)
Underweight Thiếu cân
Weight loss Giảm cân
Energy Năng lượng
Body Mass Index (BMI) Chỉ số khối lượng cơ thể
Body weight Trọng lượng cơ thể
Risk Nguy cơ (rủi ro)
Hypertension Bệnh cao máu (huyết áp cao)
Nutrition Dinh dưỡng
Healthy food Thức ăn lành mạnh
Activity Vận động
Hereditary Di truyền
Snore Ngủ ngáy
Sleep apnea Nghẹt thở khi ngủ
Stroke Tai biến mạch máu não
Stress Incontinence Mất chủ động tiểu tiện
Menstrual disorders Rối loạn kinh nguyệt
Calories Calori (đơn vị năng lượng)
Bariatric surgery Giải phẫu béo phì
Bypass surgery Đường dẫn tắt (vòng)
Gastric bypass Đường dẫn tắt bao tử
Intestinal bypass Đường dẫn tắt ruột non
Screen time Thì giờ màn ảnh (thời gian xử dụng Computer, TV, máy chơi game..)
Periodic physical exam Khám bệnh định kỳ
Fat Mỡ
Abdominal fat; belly fat. Mỡ bụng
Waist circumference Vòng bụng
Cushing syndrome Tăng tuyến thượng thận